THƯ CHO ÔNG SINNETT

 

Thư 18 chấm dứt bằng một đoạn trích thơ của thi sĩ Tennyson. Ông Sinnett lấy làm thắc mắc vì ông có nghiên cứu về thi sĩ này (vài năm sau ông viết một quyển sách mỏng có tên Tennyson the Occultist), mà không thể tìm ra bài thơ ấy trong những tài liệu ông có. Dầu vậy, sau đó ông tìm ra đoạn thơ trong ấn bản năm 1830 tập thơ của Tennyson tên Poems Chiefly Lyrical. Bài thơ mà đoạn này trích ra có tên 'The Mystics' và được viết khi thi sĩ 20 tuổi, không hề được gồm trong tác phẩm nào sau này của Tennyson.

 Thư 19 - nhận ngày 11-7-1881
Nội dung liên quan đến việc thành lập chi bộ Simla của hội.

Thư 20 - nhận ngày 5-8-1881.
Chi bộ Simla ban đầu dự tính có tên chi bộ Anh-Ấn, nhưng sau rốt tên được chọn là Simla Eclectic, với chi trưởng là ông Hume, chi phó là ông Sinnett. Có vẻ như ông Sinnett đề cập tới việc Chân sư chỉ dạy huyền bí học cho ông, và thư đáp.
– ... Nói tht là s vic (ch dy Huyn bí hc) không tùy thuc nơi tôi. Không may là có hai ln bn nói mt câu mà nó được ghi li và ba ngày trước đây, khi tôi hi xin vài đc ân cho bn, câu mà bn tht ra được trưng cho tôi thy rt bt  ng. Khi nghe nó nhc li và thy nó được ghi gi, tôi phi dn lòng nhìn nhn là có th còn nhng bt ng khác mà thượng cp tôi tht kính phc s cho ra. S nhc nh này có v nhn tâm đi vi tôi nhưng nó đúng đn, vì bn nói li sau ti Simla:
- Tôi là mt hi viên ca Hi Theosophia mà không là người Thông Thiên hc.
Thế thì chúng ta phi đi theo mc chm rãi như đã đi t trước ti gi, hoc ngưng ngay và chm dt thư t trao đi. Tôi mong bn s thích chn la đu hơn.
... Tôi mun ... nhn mnh vài chân lý ... mà đã được nói ti nhiu ln. Khoa Huyn bí hc không phi là ngành mà trong đó bí mt có th được truyn mt cách đt ngt, bng văn viết hoc ngay c bng li nói. Nếu được như thế thì tt c chuyn mà các v 'Huynh trưởng' phi làm chxut bn cun Cm Nang ca thut này đ dy trong trường như dy văn phm. Người đi hay hiu lm là chúng tôi hu ý to s huyn bí quanh chính bn thân và quyn năng ca chúng tôi - rng chúng tôi mun gi ly hiu biết cho riêng mình, và c tình t chi không truyn dy nó.

Sự thật là một phần lớn (nếu không phải là tất cả) những điều Bí ẩn không thể truyền cho đạo sinh, cho đến khi người đó đạt đến trình độ cần thiết của sự giác ngộ. Mức thu nhận phải đi đôi với ước muốn được chỉ dạy. Sự giác ngộ phải tới từ nội tâm. Trước khi có được việc ấy, không lời khẩn cầu, van xin, giảng dạy siêu hình hay thảo luận, hành xác ăn năn có thể mang lại nó. Tất cả những điều này chỉ là phương tiện cho mục đích, và điều chúng tôi có thể làm chỉ là hướng dẫn việc dùng các phương tiện đó, như đã được chứng thực qua kinh nghiệm bao thời đại, đi tới mục tiêu mong muốn.
Và điu sau này không có gì là bí mt trong ngàn năm qua.
- Trai gii, tham thin, có tư tưởng, li nói và hành đng trong sch.
- Tnh khu trong mt thi gian đ cho phép thiên nhiên nói vi mình, ai mun thiên nhiên ch dy.
- Kim soát đam mê và thúc gic thú tính.
- Có lòng hoàn toàn không ích k ...
đã được công b như là phương tin phương tây t hơn hai ngàn năm trước, và còn lâu hơn na t thi các nhà hin triết n Đ.
Nhng điu này phi được làm theo ra sao cho hp vi tính khí ca cá nhân thì đương nhiên h phi th đ tìm ra và là chuyn cho s quan tâm theo dõi ca v thy hay Guru. Qu tht đó là mt phn ca k lut cho h, và Guru hay v chng đo (initiator) ch có th giúp h theo kinh nghim và năng lc ý chí ca ngài, và không th làm gì hơn cho ti ln chng đo sau cùng và ti thượng.
Tôi cũng nghĩ rng không có my ng viên tưởng tượng ra được mc bt tin - không, phi nói là s đau kh và có hi cho chính ngài - mà v chng đo t đem vào mình ch đ giúp đ t. Ai cũng có th thy là trình đ ca người sơ cơ vi nhân vt Huyn môn rt khác xa nhau.  thế nên trong mi trường hp người thy phi thích nghi tình trng ca mình vi ca trò, và s căng thng tht kinh khng. Như vy, có s c gng phi thường khi v Đo sư cn đng hóa vi đ t, vì đ công vic có kết qu, chúng tôi phi kết hp vi nhng người đang th hun.
V Đo sư có năng lc ln lao chng nào thì càng ít tương hp vi bn cht ca người trn, người sau này thường đến vi ngài mà thm đm hơi hướng ca thế gii bên ngoài, hơi hướng thú tính ca đám đông ích k, tàn bo mà chúng tôi kinh s; ngài càng tách bit thế gii y bao lâu và tr thành thanh khiết hơn chng nào, vic mà ngài t đt cho mình càng khó chng y. Và ri, hiu biết ch có th truyn đt t t; và mt s nhng bí n cao nht - nếu thc s được nói cho bn nghe - li có th đi vi bn nghe như li tm xàm, r di ...
Đó là lý do chính cho s dè dt kín đáo ca chúng tôi. Đó là ti sao người ta hay than phin có v hu lý mt chút h không được truyn dy hiu biết mi nào, dù đã hc tp nhc nhn trong hai, ba năm hay lâu hơn na. Nhng ai thc s mun hiu biết, hãy từ bỏ tất cả và đến vi chúng tôi. Cn làm như vy, thay vì đòi hay ch chúng tôi đến vi h. Nhưng làm sao có th làm được chuyn này trong thế gii và bu không khí ca bn ?
Bun khi thc dy vào sáng ngày 18. Thc ư ? Nào, xin kiên nhn, bn à, hãy kiên nhn. Có mt vic gì đó đã xy ra tuy bn không lưu li được s vic trong tâm tưởng, nhưng hãy đ yên chuyn. Ch có điu là tôi có th làm gì hơn được na ? Làm sao tôi có th gii thích ý tưởng mà bn chưa có ngôn ng cho nó ? Nhng ai có trí óc sâu sc và mn cm như bn, thu nhn được nhiu hơn người khác, và ngay c khi h nm được nhiu hơn, nó li b quên mt vì không có ch  và hình nh đ tr li ý tưởng trôi ni. Có th bn không hiu tôi đang nói gì. Ngày kia bn s hiu nó – Hãy kiên nhn.Trao cho một ai nhiều hiểu biết hơn là họ đủ sức để nhận là việc làm nguy hiểm; và hơn nữa nhiều suy xét khác làm tôi chùn chân. Truyền đạt thình lình nhiều sự việc, vượt chuyện bình thường, trong nhiều trường hợp gây tử vong không những cho người sơ cơ mà luôn cả ai trực tiếp liên hệ với họ. Nó tựa như giao chiếc máy ghê gm hay khu súng np đn sn và m cht an toàn vào tay người chưa h thy vt như thế bao gi.
Trường hp ca chúng tôi y ht vy. Chúng tôi cm thy thi đim ti gn, và phi chn la gia s toàn thng ca Chân Lý hay là s thng tr ca Sai Lm và Khng Hong. Chúng tôi phi cho vài người được chn lc biết v điu bí nhim ln lao, hay là đ cho phe t đo dn dt nhng b óc tinh nhu nht ca Âu châu vào cái mê tín d đon điên r và chết người nht là thuyết Thông linh hc; và chúng tôi qu thc cm thy như là đưa thùng thuc n vào tay nhng ai chúng tôi lo lng mun thy h t bo v mình chng li phe t đo.
Bn hiếu kỳ mun biết tôi đi qua nhng đâu, mun được nghe thêm v công tác và phn s ln lao ca tôi ư ? Cho dù có nói đ bn hay, bn cũng không hiu chút gì v nó. Tuy vy, đ th kiến thc và lòng kiên nhn ca bn, tôi có th tr li bn ch mt ln này. Bây gi tôi t Sakya-Jong đến. Đi vi bn tên y không có nghĩa chi, nhưng hãy lp li nó trước mt HPB và xem kết qu ra sao. Nhưng ta hãy quay li chuyn.
Vy thì, đã mt tay đưa ra cho thế gii vũ khí cn thiết mà rt nguy him, và vi tay kia ngăn chn li t đo (s tàn phá h đã gây ra thc ln lao), bn không nghĩ là chúng tôi có quyn chn ch, ngưng bước li và phi cn thn, vì trước đây chưa h làm thế bao gi, hay sao ? Tóm tt li: khi lm dng s hiu biếngười đ t luôn luôn phn ng đến Chân sư mình, cũng như tôi tin bn chưa biết là khi chia st hiu biết bí n ca mình vi người khác, theo lut không thay đi v Đo sư trì hoãn li tiến b ca chính mình ti nơi an lc vĩnh cu.
Có l, điu tôi nói bây gi cho bn không chng giúp bn hiu rõ hơn s vic, và nhn thc v trí ca mi người đúng hơn. Nn ná dc đường làm người ta không ti mc cui cuc hành trình sm được. Và hn bn thy s tht là phi có ai đó tr Giá cho mi vt và mi chân lý, và trong trường hp này - Chúng Tôi tr giá đó. Đng s; tôi sn lòng tr phn mình, và đã nói như thế cho ai hi. Tôi s không b rơi bn, cũng như tôi s không t ra thiếu hy sinh hơn người đáng thương, kit qu ta gi là 'Lão Phu Nhân - HPB' ... Phi chi ng viên cho vic chng đo biết nhiu hơn v điu này thì tôi chc chn là h s biết ơn hơn cũng như kiên nhn hơn, và bt bc dc vi điu mà h cho là s kín đáo và  không dt khoát ca chúng tôi ...
Đoạn kế nói thêm về tính chất của vị  Planetary Spirit. Danh hiệu này có nhiều nghĩa, nó có thể chỉ vị Hành tinh Thượng đế, khi khác thì có nghĩa là chúng ta, linh hồn trên hành tinh, trong thư này nó dùng cho:
... v đi sư, người có quyn năng do hiu biết và s giác ng ca mình, không còn phi tái sinh vô thc, mà theo ý chí và ước mun ca mình và thay vì ch tái sinh sau khi chết phn th xác, ngài tái sinh nhiu ln trong đi nếu mun vy. Ngài có quyn chn cho mình nhng thân xác mi, trên đa cu hay hành tinh nào khác, trong khi vn còn gi hình th cũ mà ngài nói chung duy trì cho mc đích riêng ca mình. Hãy đc kinh Kiu te (b kinh ca Pht giáo Tây tng nay được biết là kinh Kanjur) và bn s thy trong đó có nói v nhng lut này. HPB có th dch vài đon cho bn vì bà thuc lòng chúng.
Tôi có hay cười vic bn mò mm bt lc trong bóng ti không ? Nht đnh là không. Làm vy thì cũng không tt lành và kh di cho tôi, cũng như cho bn nếu cười người n nói tiếng Anh ging bi trong vùng mà chính ph ca bn không chu dy dân chúng Anh văn. Sao li có tư tưởng như thế ? Và bn mun có hình chp ca tôi ư ? Trn c đi tôi ch có chp hình mt ln Đc. Hình còn đó nhưng đã phai nht. Không có hình khác cho bn. Tôi không dám ha vì chưa bao gi tht ha. Tuy nhiên, đ tôi th, mai kia tìm hình cho bn.

Đon trích thơ Tennyson ư ? Tht s không nói được. Vài câu vn vơ ly được cõi tình cm hay trong trí não người khác và nh li. Tôi không bao gi quên điu gì đã có ln đc hay thy. Thói quen xu, ti mc thường khi tôi làm mà không biết là ni li thành câu nhng ch và câu ri thy trước mt, không chng đã được dùng mt trăm năm trước đó, hoc trăm năm sau t hôm nay, liên h đến mt đ tài khác hn; do lười và thc s không có gi.
 HPB gi tôi là 'trm não' và là k đo văn ngày hôm n, do vic tôi dùng trn mt câu năm hàng mà bà tin chc là tôi hn phi 'nht ly' t trí não ca tiến sĩ Wilder; vì ba tháng sau ông cho in nó trong mt bài tiu lun ca ông v trc giác tiên tri. Chng h nhìn vào các tế bào não ca triết gia ln tui này. Ly nó đâu đó trong dòng tư tưởng hướng bc, không biết được.
Tôi viết điu này như là chuyn mi m cho bn, theo cách đó tr sinh ra có th có hình dng hết sc ging mt người khác xa hng ngàn dm, không có liên h gì đến người m, bà chưa thy người này bao gi nhưng hình nh trôi ni ca h to n tượng lên ký c linh hn, trong lúc bà ng hay ngay c trong lúc thc, và th hin lên vt cht nhy cm là xương tht đang thành hình bà mang trong lòng.
Phi, tôi tin nhng hàng trích là do Tennyson viết nhiu năm v trước và đã được xut bn.
Tôi hy vng nhng suy nghĩ và gii thích ri rc này ca người ngi trên lưng nga chín ngày liên tc không ri khi yên, có th được tha th. T tu vin Ghalaring-Tcho (nơi quyn The Occult World ca bn được tho lun và phê bình), tôi vượt qua vùng Horpa Pala v nhà. Phi, tôi đang mt do vy xin chm dt thư.
Vào tháng 10 tôi s Bhutan.
 
Thư 21 - nhận vào mùa thu 1881.
Chi bộ Simla được thành lập ngày 21-8-1881 nên có lẽ thư này được nhận không lâu sau đó.
... Hãy tin rng không người đng thông minh, gii dang và chân tht nào cn 'hng khi' t vong linh người đã khut. Chân lý s đng vng mà không cn có hng khi t thn thánh hay vong linh, và hơn thế na, s đng vng cho dù có nhng nhân vt này, 'thn nhân' mách bo thường thường là điu sai lc và thêm vào mê tín d đoan sn có.
Trong thư có một điểm làm ta chú ý mà ít được sách vở đề cập, ấy là luật lệ mà các đấng Cao Cả tuân theo trong Thiên Đoàn (Hierachy).  Thiên Đoàn có thể được xem như là một Ashram lớn mà các ngài là thành viên. Do lòng ngưỡng mộ và tôn kính của chúng ta đối với các ngài, ta có khuynh hướng xem Chân sư như là thần thánh, có tự do làm công chuyện theo ý mình. Thư của đức K.H. trong sách này bác bỏ mạnh mẽ ngộ nhận đó, vạch ra cho thấy ngài cũng có thượng cấp phải phục tùng, và có những qui tắc làm việc phải tuân theo.
Việc trao đổi thư từ cùng ông Sinnett không do tự ngài quyết định, mà nằm trong quyền hạn của đức Mahachohan (đức Văn Minh). Thư 18 có nhắc đến điều này, và  nay nói về chi bộ Simla đức K.H. ghi:
- ... Bn cn nh rng bn đang trong trường hc nghiêm khc, và tương tác vi mt thế gii hoàn toàn khác vi thế gii ca bn. Đc bit bn cn nh rng nguyên nhân nh bé nht cũng sinh ra qu, cho dù là không ý thc, và đng cơ ra sao đi na cũng không th rút li ... Các bn đã sai lm, mi cá nhân và tp th như s hin rõ trong tương lai ch nay mai ...

Tôi xin bn phi cn thn nhiu hơn trước. Cho dù đng cơ trong sch, ngày kia đc Văn Minh có th ch xem xét kết qu, và chúng không chng hóa t hi làm ngài không sao b qua được. Nên luôn luôn có áp lc đi vi hi viên chi b Simla đ h km ming lưỡi và s nhit thành ca h.
Ông Sinnett ao ước được diện kiến với đức K.H. bằng xương bằng thịt, điều này khó thực hiện vì thượng cấp ngài không cho phép như đề cập trong thư 13. Ngài trả lời thêm trong thư cho ông:
- ... Bn à, bn không nên ngc nhiên nếu tôi cho hay là tôi thc s thy mt mi và nn lòng vi vin nh trước mt. Tôi e ngi bn s không bao gi có kiên nhn ch đến ngày tôi được phép làm bn mãn nguyn. Nhiu thi đi trước các V trong nhóm chúng tôi khi s đt ra qui tc đ sng theo đó. Tt c nhng qui tc này bây gi tr thành Lut. Nhng bc tin bi chúng tôi đã phi t mình tìm hc hết mi điu mà h biết, ch có căn bn là được đt sn ra cho các ngài. Chúng tôi đ ngh đt cho bn mt nn tng như vy, mà bn không chu chp nhn điu gì khác hơn là trn cơ cu, làm xong hết cho bn s hu. Xin đng cho là tôi dng dưng hoc xao lãng nếu nhiu ngày không nhn được tr li ca tôi. Thường khi tôi không có gì đ nói, vì bn hi nhiu câu mà tôi không có quyn tr li.
Ta đã thấy ngài có công việc phải đi tới lui nhiều chỗ trong Ấn Độ và vùng lân cận, nay ngài cho hay sắp có lần đi xa nữa:
... Chng bao lâu tôi s phi đ bn li mt mình trong ba tháng. Vic nó bt đu t tháng mười hay tháng giêng là tùy thuc vào đng lc mà Hi có và tiến trin ca Hi.
Việc đi xa này dẫn đến điều thú vị là đức M., mà ban đầu HPB hỏi xin ngài liên lạc thư với ông Sinnett và từ chối, nay thuận làm vậy, nhưng đó là chuyện về sau, bây giờ còn một điểm chót trong thư cần đề cập. Dòng tu mang tên The Society of Jesus (Dòng Tên) của Công giáo La Mã rất có thế lực khi xưa ở Âu châu, và nay ảnh hưởng vẫn còn cũng như lan rộng sang nhiều nước khác. Thư đề cập phớt qua đến tính chất này của tổ chức:
... Đ ngh dch chương The Grand Inquisitor (trong chuyện The Brothers Karamazov, tác giả Fyodor Dostoyevsky) là ca tôi; vì tác gi viết sách này lúc ông sp qua đi, cho ra mô t mnh m nht và đúng thc nht v The Society of Jesus (Dòng Tên) so vi t hi nào đến gi. Cho nhiu người, sách cha đng mt bài hc vĩ đi và ngay c bn cũng có th được li khi xem sách.
Bạn có thể đọc thêm nhận xét của Chân sư Jesus về việc làm của dòng Tên trong quyển The Vision of the Nazarene của Cyril Scott. Lai lịch sách rất thú vị và nên tìm hiểu nếu thuận tiện. Vắn tắt thì Cyril cho hay ông cảm nhận tư tưởng của Chân sư Jesus về tình trạng của Thiên Chúa giáo nói chung, và ghi lại thành sách. Nói thêm thì đức giáo hoàng Francis được bầu năm nay 2013 thuộc dòng Tên.
Trở lại thư 21, câu kết cho ta biết thêm bậc Chân sư gặp khó khăn ra sao khi từ cõi thanh với làn rung động thanh bai của ngài phải tiếp xúc với người trần có làn rung động thô kệch, nặng nề. Như đa số người Anh ở cùng tầng lớp xã hội, ông Sinnett uống rượu và đức K.H. nhận xét:
Bu không khí rượu brandy trong nhà kinh khiếp quá.

Thư 22 -  nhận vào mùa thu 1881.
Làm như thư gửi cho hai ông Sinnet và Hume, bắt đầu ở giữa một chuyện gì khác, và nhiều phần là thuộc về một thư khác; đoạn này giải thích vì sao con người HPB lại như vậy.

– ... Tôi ý thc tht đau lòng s kin là câu nói ca bà thường khi không mch lc - nht là khi bà sôi ni - và cách x s l lùng ca mình làm bà tht không thích hp cho vai trò là người chuyn thư ca chúng tôi. Du vy, bn thân mến, mt khi bn biết được s tht; mt khi được cho hay là cái trí thiếu quân bình này, vic dường nhưli l và ý tưởng ca bà thiếu mch lc, tính nóng ny khích đng, nói chung tt c gì d gây bc bi cho ai nghiêm ngh, tính kín đáo và cách x s ca h b chn đng vi s bp chp kỳ l mà h cho là tính khí ca bà, điu làm bn di ngược, - mt khi bn biết không mt vic nào trong s này là li ca bà, may ra khi y bn có th nhìn HPB theo cách khác.
Tuy chưa ti đúng lúc đ cho bn biết trn bí mt; và bn chưa sn sàng đ hiu Đi Huyn Hc mc dù được cho hay, nhưng do có bt công to ln và sai lm đã xy ra, tôi được phép cho bn thoáng thy chuyn bên trong. Tình trng này ca bà liên quan cht ch vi vic hun luyn huyn bí bà có Tây Tng, và do vic bà được gi đơn đc mt mình vào thế gii đ chun b dn dn cho nhng người khác.
Sau gn mt thế k lung công tìm kiếm, thượng cp ca chúng tôi phi dùng cơ hi duy nht đ gi mt thân xác người Âu vào đt Âu châu, như đường liên kết gia vùng đt y vi vùng ca chúng tôi. Bn không hiu ư ? Đương nhiên ri. Vy xin nh điu bà c công gii thích và nhng gì bn thu lượm tương đi khá t bà, tc s kin trong con người toàn b có by nguyên lý. Nào, không người nam hay n nào, tr phi là bc đo đ 'vòng th năm - fifth circle', có th ri vùng Bod-Lhas (nơi n cư ca các V trong Thiên đoàn, đây mun nói là nơi hc đo) và tr v cõi thế vi s toàn vn ca mình - nếu tôi có th nói như vy.
Ít nht mt trong by phn ca h (by nguyên lý: tình cm, trí v.v.) phi đ li đng sau vì hai lý do; đu tiên là đ to nên đường liên lc cn thiết, dây truyn tin, hai là vt bo đm an toàn nht đ mt s điu s không h b tiết l. Bà không phi là ngoi l đi vi lut, và bn đã thy mt gương khác là người thông minh cao đ phi đ li mt phn ca mình đng sau, và do vy b xem là lp d.
Mc đ ca sáu nguyên lý còn li tùy thuc vào tính cht sn có, đc tính riêng v tâm thn và sinh lý ca người y, nht là tính tình mà khoa hc đương thi gi là 'atavism'. Theo ước mun ca tôi, ngài M. qua trung gian ca bà có đưa mt đ ngh vi bn, nếu bn còn nh. Bn phi chp nhn nó, và bt c lúc nào mun, bn có được mt gi hay hơn đ trò chuyn vi HPB tht, thay vì người b khiếm khuyết tâm lý như bn thường phi tiếp xúc hin nay.
Hôm qua ngài làm sai. L ra ngài không nên kêu bà chuyn thư cho ông Sinnet trong tình trng như bà có. Nhưng cho rng bà có trách nhim v s sôi ni thun mt sinh lý, và đ bà thy cái cười khinh mit ca hai ông, thì tht là ti li. Xin th li cho tôi, chư huynh, cách nói chuyn không mu mè. Tôi chnh đng theo điu bn đòi hi nơi tôi trong thư ca bn. Tôi ra công 'xem xét tinh thn và ý nghĩa' ca mi chuyn nói và làm trong phòng nhà ông Sinnett; và tuy không có quyn 'lên án' các bn - vì các bn không biết tình trng tht ca chuyn - tôi không th làm gì khác hơn là hết sc không bng lòng điu, cho dù b ngoài vô cùng trau chut, trường hp thông thường khác s vn là s TÀN  NHN.
Đây là thư quan trọng cho biết nguyên do vài bí ẩn của nhân vật HPB, ta không đi vào chi tiết mà chỉ xin ghi vài điều giúp bạn có thêm tài liệu.
1. Thứ nhất, có nhiều sách vở nêu ra những giả thuyết khác nhau về con người của bà mà bạn có thể tìm đọc. Nói cho đúng tất cả chỉ là phỏng đoán, và không có cách gì chứng tỏ giả thuyết này xác thực hơn giả thuyết kia, trong đó có ý kiến sau:

HPB người Nga tức giống dân Slav. Trong lúc sinh thời nhiều lần bà cho các Chân sư mượn xác để qua bà làm việc như viết bộ Isis. Có ý kiến nói rằng một trong các ngài là Vị rất cao, trong kiếp hiện thời ngài là người Slavonian và chính vì có tâm trí của sắc dân này mà vị sứ giả của thời đại phải được chọn, nếu có thể, là người Slav. Việc cùng sắc dân khiến HPB hòa hợp được với làn rung động của ngài.
(Boris de Zirkoff, Theosophia, January-February 1948).
2. Thứ hai, sau khi đọc thư trên, ông Hume viết cho HPB một thư ngày 4-1-1881 với lời lẽ trịch thượng; trong quyển The Mahatma Letters to A.P.Sinnett thư nằm ở trang 490-494, và cũng được gộp trong quyển The Letters of HPB to A.P. Sinnett. Ý kiến của ông được Chân sư M. đọc và phê bình ngoài lề. Khi ông tỏ ý không tin và nghi ngờ giải thích trong thư 22, ngài ghi:
– ... Gi th không phi mt trong by nguyên lý b khiếm khuyết mà c by thì sao ? Mi mt nguyên lý đu b thiếu sót khiến cho không th dùng được hết kh năng ca nó ? Và gi th đó là lut khôn ngoan ca quyn năng thy xa trông rng !
Ông Hume than phiền là tình trạng các nguyên lý như vậy khiến thân hữu của bà đôi lúc có lòng hoài nghi nghiêm trọng về sự hiện hữu của các Chân sư là những Vị gửi bà ra thế giới làm việc, và luôn cả thiện chí của bà. Đức M. viết rằng những ai biết rõ HPB không hề nghi ngờ như thế.
Nay nếu bạn xem lại thời điểm của hai thư trong sách thì có điểm sau không hợp lý.
Thư 22 của đức K.H. được ông Sinnett viết tay là nhận vào mùa thu 1881, tức trong khoảng tháng 9 đến tháng 11-1881.
Thư ông Hume đề cập đến vài điều trong thư trên tức phải nhận và viết sau nó, nhưng sách ghi ngày viết là 4 tháng giêng 1881. Một giải thích đề nghị là có thể thư ông Hume viết ngày 4-1-1882.
3. Thứ ba, cũng vấn đề thành phần các nguyên lý của HPB không toàn vẹn, ông Rudolf Steiner có nhận xét sai lạc mà bạn cần biết khi đọc sách của ông (Spiritualism, Madam Blavatsky & Theosophy).

Thư 23 - nhận tháng mười 1881.
Đức K.H. giải thích về chuyến đi sắp tới của ngài, và cho hay đã nhờ Chân sư M. thay ngài tiếp tục việc liên lạc thư từ với hai ông:
– (Nói về ông Hume) ... Tôi s không th nhn được thư ca ông Hume hay tr li nó trong ba tháng ti ... Thượng cp đc bit mun tôi có mt vào dp l đu năm ca chúng tôi, tc tháng hai sang năm, và tôi cn ba tháng đ chun b cho nó. Vì vy, tôi phi xin chào t giã bn, bn thân mến, xin nng hu cám ơn tt c nhng gì bn đã làm, và c công làm cho tôi. Tôi hy vng có th cho bn hay tin ca tôi vào tháng giêng sang năm ...

Tôi không nói chắc được là có thể khiến Chân sư M. đáng quí nhưng rất khăng khăng giữ ý mình, thuận theo ý tôi hay chăng. Tôi đã cố công và sẽ ráng thử lần nữa, nhưng e ngại là ông Hume và ngài sẽ không thể đồng ý với nhau. Ngài cho tôi hay sẽ trả lời thư và yêu cầu của ông qua người thứ ba – không qua bà Blavatsky. Trong khi đó bà biết đủ để cung cấp cho ông Hume mười bài giảng nếu ông muốn trình bầy chúng, và nếu ông nhận biết sự kiện ấy thay vì có nhận xét thiếu sót về bà về một mặt, và đó là nhận xét rất sai lầm về những mặt khác. Tuy vậy, ngài M. hứa với tôi là sẽ làm ký ức suy yếu của bà được mạnh trở lại, và khơi dậy tất cả những gì bà đã học với ngài càng đầy đủ càng tốt. Tôi thực tình lấy làm tiếc nếu làm vy mà không khiến ông Hume hài lòng, vì y là cách hay nht tôi có th nghĩ ra.
Nay tôi phi ngưng. Tôi ch có vài tiếng đng h đ chun b cho cuc hành trình dài, rt dài ca tôi. Hy vng chúng ta tm bit nhau như là thân hu t lâu nay, và ta s gp li cũng là thân hu còn tt hơn na, xin cho tôi bt tay bn ' cõi tâm linh' ...
Chi tiết nhỏ nhặt trong thư cho biết các đấng cao cả còn giữ xác phàm thì vẫn còn bị giới hạn do những điều kiện vật chất cõi trần, và Chân sư là người như chúng ta mà không phải là nhân vật vô hình sống trên mây xanh. Ở đây ngài K.H. cho biết sẽ có chuyến đi dài, trong thư 117 ngài ghi là rất mệt mỏi sau một thời gian dài trên lưng ngựa. Chúng trưng ra vài thực tế trong cảnh sống và việc làm của các ngài, giúp ta có ý nghĩ đúng thực hơn về các Chân sư.

Thư 24 - nhận tháng mười 1881.
Đức M. bắt đầu thay đức K.H. và có trao đổi thư với hai ông Sinnett và Hume. Trong quyển The Occult World, ông Sinnett viết:
– Có thay đi tht rõ rt v đc tính ca người viết thư khi v thy mi ca chúng tôi đm nhn vic. Thư ca ngài K.H. luôn có đc tính du dàng, nhu hòa là cách viết ca ngài. Ngài s viết c na trang khi cn, đ tránh ri ro có câu hay ý nào vô tình làm bun lòng người khác. Ch viết ca ngài cũng luôn luôn d đc và đu tay.
V thy mi ca chúng tôi đi x rt khác; ngài bo mình gn như không biết ngôn ng ca chúng tôi, và viết rt tháo đôi khi tht khó đc. Ngài không rào đón trước sau chi c vi chúng tôi. Nếu chúng tôi viết bài v nhng ý tưởng huyn bí đã hc được và gi ti ngài, hi như thế có đúng chăng thì đôi lúc thư quay v vi mt đường mu đ đm gch ngang qua bài và ch 'Không' viết ngoài l.
Khi khác mt trong chúng tôi viết:
– Ngài có th chp thun ý nim ca tôi v điu này, kia hay không ?
Ph chú ngoài l  khi bài gi tr li là:
– Làm sao tôi có th chp thun điu mà bn không có !
và c như thế. Nhưng cho dù vy, chúng tôi có tiến b vi đc M. và dn dn, thư t v phía ngài bt đu bng nhng câu ngn viết nguch ngoc tht sơ sài trên giy Tây Tng thô ráp, khơi rng dn đôi khi thành c mt bc thư. Và ta cn hiu rng trong khi cách viết sơ sa và ngn gn ca ngài cho ra đi chi ng nghĩnh khi so vi s du dàng, êm nh ca ngài Koot Hoomi, không có gì ngăn lòng quyến luyến ca chúng tôi vi ngài ln mnh dn, khi chúng tôi bt đu thy ngài chu xem chúng tôi là hc trò ca ngài, sn lòng hơn lúc ban sơ.
Tôi tin chc là vài đc gi s hiu tôi mun nói gì khi dùng ch 'lòng quyến luyến' trong trường hp này. Tôi c ý dùng ch không mu sc đ tránh phơi by cm xúc mà nói chung có th không hiu được, nhưng tôi xin đoan chc vi h rng trong mi liên h lâu dài - dù ch qua thư t - vi nhân vt tuy là người như chúng ta nhưng xét v v trí t nhiên ca h trong đi thì cao tt vượt lên trên người bình thường, do s hu nhng tính cht được nhìn nhn chung là thiêng liêng, không d gì mô t cm xúc gi nên hoc t chúng mt cách hi ht.

Đức M. mở đầu thư bằng lời cám ơn ông Sinnett đã tặng ngài tẩu thuốc. Ngài viết:
... Chiếc tu ngn và mũi tôi dài, nên hai chúng tôi rt hp vi nhau. Xin cám ơn - đa t.
Hội thành lập năm 1875 nên sang năm, 1882, sẽ được bẩy tuổi. Có ý kiến cho rằng đây là mốc điểm đáng kể và có thể có thử thách cho Hội, và được gán cho đoạn sau của thư:
... Tình hình nghiêm trng hơn bn tưởng và chúng tôi mun đem hết sc mình ra làm vic đ xua đui vn xu. Nhưng thượng cp chúng tôi sn lòng và vi bn giúp đ, chúng ta s qua được vn hn bng cách này hay cách kia. Có mây đen dưới chân tri ca bn và ngài K.H. nói đúng - trn bão đy đe da.
Ngày 12-1-1882 có tổ chức lễ kỷ niệm thành lập Hội tại Bombay (lúc này trụ sở Hội đặt tại Bombay, chưa dời về Madras), thư viết:
... Nếu bn có th đi Bombay d l là bn làm ơn rt ln cho ngài K.H. và tôi, đó là ơn lâu dài nhưng tùy bn quyết đnh. Cuc hp này s là thành công hay tht bi cho Hi ...

Thư 25 - nhận tháng mười 1881.
Đây là một thư ngắn của đức M., Damodar Mavanlankar là một đệ tử khác của đức K.H.và thuộc giai cấp Brahmin trong xã hội Ấn.
Ông Sinnett, ông s nhn được mt thư dài t anh chàng Brahmin (tức Damodar). Ngài K.H. ti gp anh (vì anh là chela ca ngài) trước khi đi Tây Tng, nơi ngài có mt lúc này, và đ li vài lnh cho anh. Damodar có lm ln mt chút khi ghi li li ngài K.H., nên xin ông hết sc cn thn trước khi đưa thư cho ông Hume xem, ko ông y li hiu sai ý đúng tht ca v Huynh đ ca tôi (ngài K.H.). Tôi s không chp nhn thái đ không đúng nào na, hoc cm xúc không hay đi vi ngài, mà s rút lui lp tc.
Chúng tôi làm hết sc trong vòng khng ca mình.

Thư 26 - nhận tháng mười 1881.
Có vẻ như ông Sinnett hỏi đức M. về việc có thể nào sửa thư từ Damodar để cho ông Hume xem thư. Ta không biết ông đã nhận được thư rồi hay chưa. 'Benjamin' là tên khác của đức D.K., ngài là học trò của đức K.H.
Bn tr thân mến, tôi rt tiếc là nghĩ khác vi bn ... Nếu ông (Hume) có th chu được mt hay hai câu trách móc thì ông s chu được nhiu hơn là bn mun tôi sa thư. Ou tout ou rien, như ngài K.H. biết tiếng Pháp đã ch cho tôi nói. Tôi suy nghĩ v đ ngh s 1 ca bn, tt lm và áp dng nó hoàn toàn, hy vng mt ngày kia bn s không t chi vic cho tôi bài hc v Anh văn. Tôi đ 'Benjamin' dán mt miếng vào trang thư, và viết theo nét ch ca tôi trong khi tôi nm nga hút ng tu. Không được đi theo ngài K.H. làm tôi cm thy tht cô đơn vì thiếu bn ...
Tôi tin là bn không e dè mà nếu cn s nói lên s tht, ngay c nói thng vào mt người con ca 'mt dân biu quc hi' (hàm ý ông Hume)...

Ghi Chú: Cha ông Hume là dân biểu quốc hội Anh.
Lại một lần nữa, một vị Chân sư khác xác nhận điều ngài K.H. viết trong thư trước, rằng các ngài dù là bậc giải thoát đã thể hiện được thiên tính vẫn có xúc động, tình cảm, sự quyến luyến bạn thân như chúng ta, chia sẻ các đặc tính của người trần mà không phải là nhân vật thần thánh tưởng tượng xa cách với nhân loại.

Thư 27 - nhận tháng mười 1881.
Đức M. cho lộ ra óc khôi hài của ngài qua thư.
Đã nhn được thư. Tôi tin tt hơn bn nên tìm cách xem có th làm cho tư tưởng ca bn bt gay gt và khô khan hơn ca ông. Tôi bt đu nhn thy bn có đim đáng chú ý, vì bn biết quý chung v Huynh đ mà tôi mến yêu (đc K.H.). Tôi đã cha li thư t anh chàng Brahmin và xóa đon văn khó nghe, thay vào đó bng mt đon khác. Nay bn có th cho đc ông (Maha Sahib - ý khôi hài ch ông Hume) xem; ông kiêu hãnh hết sc khi nói v lòng khiêm tn ca mình, và tht là nhún nhường v lòng cao ngo ca ông.
V vic làm hin tượng thì bn s không có được - tôi đã viết qua ông Olcott. Phước cho ai biết được ngài Koothoomi và phước cho ai biết quí chung ngài. Ngày kia bn s hiu điu tôi nói gì hôm nay. Còn v ông A.O.H. ca bn (ông Hume), tôi biết ông rành hơn bn tưởng.

Thư 28 - nhận tháng mười 1881.
Có vẻ như ông Sinnett đã nhận được thư và hỏi câu nào trong thư được Chân sư M. sửa.
Nếu bn hết sc mun được biết ch nào tôi xóa hi ti qua bưu đin, và kết t thay vào đó câu khác, tôi có th làm bn được tha ý. 'Nhưng ngài Chohan (đức Văn Minh) BIẾT rng không bn nào hay ai khác đ tâm ti mc đích tht ca Hi, hay có tôn trng nào đi vi Thiên đoàn, mà ch có cm tình riêng vi mt s v Huynh trưởng. Thế thì bn ch chú tâm đến ngài K.H. theo tình cảm cá nhân muốn có hiện tượng; ông Hume thì mun có được nhng bí mt thuc triết lý ca các ngài, và đ trn an chính ông rng các Mahatma Tây Tng - nếu qu tht hin hu bên ngoài óc tưởng tượng ca bà Blavatsky - có liên kết v mt mt nào đó vi vài vị đạo sư có trong trí ông'.
y là tất cả những gì ngài K.H. nói, là nhng gì tôi phi viết và kết t thay cho điều mà anh chàng viết vi cách đt câu s khiến ông Hume tuôn ra mt tràng ch văn hoa cùng vi ch'dốt nát' đ ch v v Huynh đ ca tôi (đc K.H.). Tôi không mun đ cho có bt c li nào nói xu ngài hin đang say ng ...
Thư cho ra chứng cớ khác là trong việc truyền tư tưởng, người nhận có thể không nắm bắt trọn vẹn thông điệp của người gửi, và cho ra kết quả không phản ảnh trung thực ý được gửi đi ban đầu. Thư vì vậy là một thí dụ khác so với thư 17 để giải thích sai lạc xẩy ra khi truyền tư tưởng.
Về bức thư mà ông Sinnett nhận được và đề cập tới trong thư của đức M. nói trên, có vẻ như đã thất lạc và không có trong sách The Mahatma Letters to A.P. Sinnett.

Tham khảo:
- Reflections on an Ageless Wisdom, Joy Mills.

(Xem Thư  cho  Ông  Sinnett  trong mục Sách Dịch)